Áp dụng Định dạng có điều kiện

Using the menu command Format - Conditional formatting, the dialog allows you to define conditions per cell, which must be met in order for the selected cells to have a particular format.

Biểu tượng Cảnh báo

Để sử dụng tính năng định dạng có điều kiện, chức năng Tự động Tính phải được bật. Chọn Công cụ > Nội dung ô > Tự động Tính (bạn sẽ thấy một dấu kiểm bên cạnh lệnh này khi nó được bật).


Bạn có thể dùng chức năng định dạng có điều kiện để tô sáng các tổng số lớn hơn giá trị trung bình của tất cả các tổng chả hạn. Nếu tổng số thay đổi, định dạng cũng sẽ thay đổi theo và bạn không cần phải áp dụng các kiểu dáng theo cách thủ công.

Để chỉ định điều kiện

  1. Chọn các ô mà bạn muốn áp dụng định dạng có điều kiện.

  2. Chọn Định dạng > Định dạng có điều kiện.

  3. Nhập các điều kiện vào trong hộp thoại. Hộp thoại này được mô tả chi tiết trong phần Trợ giúp LibreOffice, và một ví dụ cũng được cho dưới đây:

Ví dụ về định dạng có điều kiện: tô sáng tổng ở trên/dưới giá trị trung bình

Bước 1: Sinh giá trị số

Giả sử bạn muốn làm nổi bật các giá trị nhất định trong các bảng mình có. Ví dụ, trong một bảng doanh thu, bạn có thể dùng màu lục để tô nền cho tất cả các giá trị lớn hơn trị trung bình, và tô màu đỏ cho những giá trị nhỏ hơn. Điều này hoàn toàn có thể được tự động thực hiện nếu bạn biết dùng chức năng định dạng có điều kiện.

  1. Trước tiên, bạn hãy soạn một bảng giá trị có nhiều giá trị khác nhau. Đối với ví dụ này, bạn hãy lấy các con số ngẫu nhiên:

    Trong một ô, hãy nhập công thức « =RAND() », và bạn sẽ thu được một số ngẫu nhiên nằm giữa 0 và 1. Nếu bạn muốn số nguyên giữa 0 và 50, hãy nhập công thức « =INT(RAND()*50) ».

  2. Sao chép công thức lại để tạo một hàng có toàn các số ngẫu nhiên. Bấm vào góc phải bên dưới của ô đã chọn, và kéo nó sang phải tới hết phạm vi cần chọn.

  3. Làm tương tự, hãy kéo xuống góc của ô cùng bên phải để tạo thêm nhiều hàng số ngẫu nhiên khác.

Bước 2: Chỉ định kiểu dáng ô

The next step is to apply a cell style to all values that represent above-average turnover, and one to those that are below the average. Ensure that the Styles window is visible before proceeding.

  1. Bấm vào một ô trống và chọn lệnh Định dạng ô trong trình đơn ngữ cảnh.

  2. Trong hộp thoại Định dạng ô của thẻ Nền, chọn một màu nền. Bấm OK.

  3. In the Styles window, click the New Style from Selection icon. Enter the name of the new style. For this example, name the style "Above".

  4. Để đặt kiểu dáng thứ hai, ta bấm lại vào một ô trống và tiến hành các bước tương tự. Gán một màu nền khác cho ô và đặt tên kiểu dáng (v.d.) là « Dưới ».

Bước 3: tính giá trị trung bình

Trong ví dụ này, ta sẽ tính giá trị trung bình của các số ngẫu nhiên. Kết quả sẽ đặt trong một ô:

  1. Đặt con trỏ trong một ô trống, ví dụ như J14, và chọn Chèn > Hàm.

  2. Chọn hàm AVERAGE. Dùng chuột chọn tất cả các số ngẫu nhiên. Nếu bạn không thấy hết toàn bộ các số cần chọn vì hộp thoại Trợ lý Hàm đã che mất, bạn có thể tạm thời thu nhỏ hộp thoại này đi bằng biểu tượng Thu nhỏ / Phóng to.

  3. Đóng Trợ lí hàm với OK.

Bước 4: Áp dụng kiểu dáng ô

Giờ bạn có thể áp dụng các định dạng có điều kiện cho bảng:

  1. Chọn tất cả các ô có số ngẫu nhiên.

  2. Chọn lệnh Định dạng > Định dạng có điều kiện.

  3. Đặt các điều kiện như sau: nếu giá trị của ô nhỏ hơn J14, dùng kiểu dáng ô « Dưới », và nếu giá trị ô lớn hơn hoặc bằng J14, dùng kiểu dáng « Trên ».

Bước 5: Chép kiểu dáng ô

Để áp dụng kiểu dáng có điều kiện cho các ô khác sau đó:

  1. Bấm vào một ô đã được định dạng bằng lệnh Định dạng có điều kiện.

  2. Chép ô đó vào trong bảng nháp.

  3. Chọn các ô cần có định dạng này.

  4. Chọn Sửa > Dán đặc biệt. Hộp thoại Dán đặc biệt xuất hiện.

  5. Trong phần Lựa chọn, chỉ đánh dấu hộp Định dạng. Tất cả các hộp khác, ta bỏ không đánh dấu. Nhấn OK.

Please support us!