Thiết kế Truy vấn

Ô Xem Thiết kế Truy vấn thì cho phép bạn tạo và chỉnh sửa một truy vấn cơ sở dữ liệu.

Để truy cập lệnh này...

Trong cửa sổ tập tin cơ sở dữ liệu, nhấn vào biểu tượng Truy vấn, sau đó chọn lệnh Sửa > Sửa


Biểu tượng Ghi chú

Phần lớn cơ sở dữ liệu đều dùng truy vấn để lọc hoặc sắp xếp các bảng cơ sở dữ liệu để hiển thị các bản ghi trên máy tính của người dùng. Khung xem cung cấp cùng một chức năng với truy vấn, nhưng ở bên máy phục vụ. Nếu cơ sở dữ liệu của bạn nằm trên một máy phục vụ có hỗ trợ khung xem thì bạn có thể sử dụng khung xem để lọc các bản ghi trên máy phục vụ để tăng tốc độ hiển thị.


Biểu tượng Ghi chú

Khi chọn lệnh Tạo ô xem trên trang thẻ Bảng của một tài liệu cơ sở dữ liệu, bạn thấy cửa sổ Xem bản thiết kế mà hình như cửa sổ Thiết kế Truy vấn được diễn tả ở đây.


Cửa sổ Thiết kế Truy vấn được cất giữ với một truy vấn đã tạo, nhưng không thể được cất giữ với một ô xem đã tạo.

Ô xem Thiết kế

Để tạo một truy vấn, nhấn vào biểu tượng Truy vấn trong một tài liệu cơ sở dữ liệu, sau đó nhấn vào mục Tạo truy vấn trong ô xem thiết kế.

The lower pane of the Design View is where you define the query. To define a query, specify the database field names to include and the criteria for displaying the fields. To rearrange the columns in the lower pane of the Design View, drag a column header to a new location, or select the column and press +arrow key.

Trong vùng trên của ô Xem Thiết Kế của truy vấn, có hiển thị các biểu tượng của hai thanh Thiết kế Truy vấnThiết kế.

Nếu bạn muốn thử một truy vấn nào đó, nhấn-đôi vào tên truy vấn trong tài liệu cơ sở dữ liệu. Kết quả của truy vấn sẽ được hiển thị trong một bảng tương tự với ô Xem Nguồn Dữ Liệu. Ghi chú : bảng được hiển thị chỉ tạm thời.

Khoá trong ô xem Thiết kế Truy vấn

Phím

Hàm

F4

Xem thử

F5

Chạy truy vấn

F7

Thêm bảng hoặc truy vấn


Duyệt

When you open the query design for the first time, you see a dialog in which you must first select the table or query that will be the basis for your new query.

Nhấn đôi vào một trường nào đó để thêm nó vào truy vấn. Kéo và thả để xác định quan hệ.

Biểu tượng Ghi chú

Trong khi thiết kế một truy vấn, bạn không thể sửa đổi bảng đã chọn.


Bỏ bảng

Để gỡ bỏ bảng khỏi ô Xem Thiết Kế, nhấn vào đường viền bên trên của cửa sổ bảng, và hiển thị trình đơn ngữ cảnh. Bạn có thể sử dụng lệnh Xoá để gỡ bỏ bảng khỏi ô Xem Thiết Kế. Cũng có thể bấm phím Delete.

Dời bảng và sửa đổi kích cỡ bảng

Bạn có khả năng thay đổi kích cỡ của các bảng, và sắp đặt các bảng, tùy theo ý kiến của mình. Để di chuyển bảng, kéo đường viền bên trên sang vị trí đã muốn. Tăng hay giảm kích cỡ của bảng bằng cách kéo một đường viền hay góc của bảng đến khi tạo kích cỡ đã muốn.

Quan hệ bảng

Nếu có quan hệ dữ liệu giữa một tên trường trong bảng này, và một tên trường trong bảng khác, bạn có thể sử dụng quan hệ này để tạo một truy vấn.

Chẳng hạn, nếu bạn có một bảng tính chứa các mục được nhân diện bằng số thứ tự mục, và một bảng tính khác chứa các khách hàng để ghi lưu các mục được khách hàng đặt (dùng số thứ tự mục tương ứng), thì có một quan hệ giữa hai trường dữ liệu « số thứ tự mục » này. Do đó nếu bạn muốn tạo một truy vấn để trả về tất cả các mục được đặt bởi một khách hàng nào đó, bạn cần phải lấy dữ liệu từ hai bảng tính khác nhau. Để làm việc này, bạn cần phải báo LibreOffice về quan hệ giữa dữ liệu trong hai bảng tính này.

Để làm việc này, nhấn vào một tên trường nào đó trong bảng (v.d. tên trường « Item-Number » (Số thứ tự mục) trong bảng các khách hàng), sau đó ấn giữ nút chuột và kéo tên trường sang tên trường của bảng khác (« Item-Number » của bảng các mục). Khi bạn nhả chuột, một đường kết nối hai trường trong hai cửa sổ khác nhau. Điều kiện tương ứng rằng hai tên trường phải có tên trùng được nhập vào truy vấn SQL kết quả.

Chỉ có thể tạo một truy vấn dựa vào vài bảng liên quan nếu bạn sử dụng LibreOffice làm giao diện cho một cơ sở dữ liệu quan hệ.

Biểu tượng Ghi chú

Trong một truy vấn, bạn không thể truy cập đến các bảng từ các cơ sở dữ liệu khác nhau. Truy vấn liên quan đến nhiều bảng thì chỉ có thể được tạo bên trong một cơ sở dữ liệu riêng lẻ.


Ghi rõ kiểu liên kết

Nếu bạn nhấn đôi vào đường kết nối hai trường đã liên kết, hoặc gọi lệnh trình đơn Chèn > Quan hệ mới, bạn có thể ghi rõ kiểu liên kết trong hộp thoại Quan hệ.

Hoặc bấm phím Tab đến khi dòng này được lựa chọn, sau đó bấm tổ hợp phím Shift+F10 để mở trình đơn ngữ cảnh, sau đó chọn lệnh Sửa trong nó. Một số cơ sở dữ liệu nào đó chỉ hỗ trợ một tập hợp con của những kiểu nối lại có thể.

Xoá quan hệ

Để xoá một quan hệ giữa hai bảng, nhấn vào đường kết nối, sau đó bấm phím Delete.

Hoặc xoá những mục nhập tương ứng trong vùng Trường liên quan trong hộp thoại Quan hệ. Hoặc bấm phím Tab đến khi véc-tơ kết nối được tô sáng, sau đó bấm tổ hợp phím Shift+F10 để mở trình đơn ngữ cảnh và chọn lệnh Xoá.

Xác định truy vấn

Chọn những điều kiện sẽ xác định truy vấn này. Mỗi cột của bảng thiết kế thì chấp nhận một trường dữ liệu cho truy vấn. Nhiều điều kiện trong cùng một hàng được liên kết bằng toán tử AND (và) lôgic.

Ghi rõ tên trường

Trước tiên, trong các bảng hãy lựa chọn những tên trường bạn muốn thêm vào truy vấn. Bạn có thể làm việc này hoặc bằng cách kéo và thả các tên trường, hoặc bằng cách nhấn đôi vào mỗi tên trường trong cửa sổ bảng. Dùng phương pháp kéo và thả, dùng con chuột để kéo một tên trường từ cửa sổ bảng sang vùng dưới của bản thiết kế truy vấn. Trong khi làm đó, bạn cũng có thể quyết định nên thêm trường đó vào cột nào. Để nhấn đôi, chỉ nhấn đôi vào mỗi tên trường: nó sẽ được thêm vào cột sẵn sàng kế tiếp.

Xoá tên trường

Để gỡ bỏ một tên trường khỏi truy vấn, nhấn vào đầu cột của trường, sau đó chọn lệnh Xoá trong trình đơn ngữ cảnh của cột.

Lưu truy vấn

Hãy dùng biểu tượng Lưu trên thanh Chuẩn để lưu truy vấn. Bạn sẽ thấy một hộp thoại yêu cầu bạn nhập tên cho truy vấn đó. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ giản đồ thì bạn cũng có thể nhập một giản đồ.

Giản đồ

Nhập tên của giản đồ được gán cho ô xem kiểu truy vấn hay ô xem bảng.

Tên truy vấn hay tên ô xem bảng

Nhập tên của ô xem kiểu truy vấn hay bảng.

Lọc dữ liệu

Để lọc dữ liệu cho truy vấn, đặt các tùy thích đã muốn trong vùng dưới của ô Xem Thiết Kế. Có sẵn những dòng này:

Trường

Nhập tên của trường dữ liệu tới đó bạn đã tham chiếu trong truy vấn. Tất cả thiết lập được làm trong các hàng dưới thì tham chiếu đến trường này. Nếu bạn kích hoạt một ô bằng cú nhấn chuột, bạn sẽ thấy một cái nút mũi tên mà cho phép bạn lựa chọn một trường nào đó. Tùy chọn « Tên bảng.* » thì lựa chọn tất cả các trường dữ liệu, và tiêu chuẩn hợp lệ cho mọi trường bảng.

Bí danh

Ghi rõ một bí danh. Bí danh này sẽ được liệt kê trong một truy vấn, thay cho tên trường. Do đó có thể sử dụng các nhãn cột được người dùng xác định. Thí dụ, nếu trường dữ liệu có tên « SốP » và, thay cho tên đó, bạn muốn thấy « Số_Phần » trong truy vấn, hãy nhập « Số_Phần » làm bí danh.

Trong câu lệnh SQL, bí danh được xác định như sau:

SELECT column AS alias FROM table.

Thí dụ:

SELECT "PtNo" AS "PartNum" FROM "Parts"

Bảng

Ở đây thì liệt kê bảng cơ sở dữ liệu tương ứng của trường dữ liệu đã chọn. Nếu bạn kích hoạt ô bằng cú nhấn chuột, một mũi tên sẽ xuất hiện để giúp bạn chọn bảng khác của truy vấn hiện thời.

Sắp xếp

Nhấn vào ô để chọn trong những tùy chọn sắp xếp: tăng dần, giảm dần và không sắp xếp. Các trường văn bản được sắp xếp theo thứ tự chữ cái, và các trường thuộc số được sắp xếp theo thứ tự con số. Đối với phần lớn cơ sở dữ liệu, quản trị có khả năng đặt các tùy chọn về chức năng sắp xếp.

Hiện rõ

Bât tùy chọn Hiện rõ về một trường dữ liệu nào đó thì truy vấn sẽ hiển thị trường đó. Nếu bạn chỉ dùng dữ liệu để tạo một điều kiện, không nhất thiết nên hiển thị nó.

Tiêu chuẩn

Ghi rõ các tiêu chuẩn theo chúng nên lọc nội dung của trường dữ liệu.

hoặc

Ở đây thì bạn có thể nhập một tiêu chuẩn thêm để lọc trên mỗi dòng. Nhiều tiêu chuẩn trong cùng một cột sẽ được kết nối bằng liên kết OR (hoặc).

Bạn có thể sử dụng trình đơn ngữ cảnh của đầu dòng trong vùng dưới của bản thiết kế truy vấn, để chèn một dòng thêm cho hàm:

Hàm

Những hàm có sẵn để chạy cũng phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu đang dùng.

Nếu bạn đang thao tác cơ sở dữ liệu HSQL, hộp liệt kê trong hàng Hàm sẽ cung cấp các tùy chọn này:

Tùy chọn

SQL

Hiệu ứng

Không có hàm

Không có hàm sẽ được thực hiện.

Trung bình

AVG

Tính giá trị trung bình số học của một trường nào đó.

Đếm

COUNT

Xác định tổng số bản ghi trong bảng. Có thể đếm trường rỗng (a) hay không (b).

a) COUNT(*): Gửi một dấu sao (*) làm đối số thì đếm tất cả các bản ghi trong bảng đó.

b) COUNT(column): Gửi một tên trường làm đối số thì chỉ đếm những trường trong chúng tên trường chứa giá trị. Không đếm trường rỗng (vô giá trị).

Tối đa

MAX

Xác định giá trị cao nhất của một trường nào đó.

Tối thiểu

MIN

Xác định giá trị thấp nhất của một trường nào đó.

Tổng

SUM

Tính tổng giá trị của các trường liên quan.

Nhóm

GROUP BY

Nhóm lại dữ liệu truy vấn tùy theo tên trường được chọn. Các hàm được thực hiện tùy theo những nhóm đã ghi rõ. Theo mã SQL, tùy chọn này tương ứng với mệnh đề « GROUP BY » (nhóm lại theo). Thêm tiêu chuẩn thì mục nhập này xuất hiện trong « HAVING » SQL.


Bạn cũng có thể nhập lời gọi hàm một cách trực tiếp vào câu lệnh SQL. Cú pháp là:

SELECT FUNCTION(column) FROM table.

Chẳng hạn, lời gọi hàm theo SQL để tính tổng là:

SELECT SUM("Price") FROM "Article".

Ra khỏi hàm Nhóm lại, những hàm trên được gọi như Hàm tập hợp. Chúng là hàm mà tính dữ liệu để tạo bản tóm tắt dựa vào kết quả. Cũng có thể dùng thêm hàm không được liệt kê trong hộp danh sách này, phụ thuộc vào hệ thống cơ sở dữ liệu cụ thể đang dùng và tình trạng hiện thời của trình điều khiển Base.

Để sử dụng hàm khác không nằm trong hộp danh sách này, bạn cần phải nhập nó dưới Trường.

Bạn cũng có thể gán bí danh cho lời gọi hàm. Nếu truy vấn sẽ không được hiển thị trong đầu cột, nhập tên đã muốn dưới Bí danh.

Trong câu lệnh SQL, hàm tương ứng là:

SELECT FUNCTION() AS alias FROM table

Ví dụ :

SELECT COUNT(*) AS count FROM "Item"

Biểu tượng Ghi chú

Nếu bạn chạy hàm này, bạn không thể chèn thêm cột cho truy vấn, khác ngoài nhận các cột này dưới dạng hàm « Nhóm » (group).


Thí dụ

Trong mẫu thí dụ sau, một truy vấn được chạy qua hai bảng: một bảng « Item » (mục) có trường « Item_No » (số nhận diện mục), và một bảng « Suppliers » (các nhà cung cấp) có trường « Supplier_Name » (tên nhà cung cấp). Hơn nữa, cả hai bảng đều có một tên trường dùng chung: « Supplier_No » (số nhận diện nhà cung cấp).

Những bước sau cần thiết để tạo một truy vấn chứa tất cả các nhà cung cấp mà giao nhiều hơn ba mục.

  1. Chèn hai bảng « Item » (mục) và « Suppliers » (các nhà cung cấp) vào bản thiết kế truy vấn.

  2. Liên kết các trường « Supplier_No » (số nhà cung cấp) của hai bảng nếu chưa có quan hệ như vậy.

  3. Nhấn đôi vào trường « Item_No » (số thứ tự mục) từ bảng « Item » (mục). hiển thị dòng Hàm dùng trình đơn ngữ cảnh, sau đó chọn hàm Đếm.

  4. Nhập « >3 » làm tiêu chuẩn, sau đó tắt trường « Hiện rõ ».

  5. Nhấn đôi vào trường « Supplier_Name » (tên nhà cung cấp) trong bảng « Nhà cung cấp » và chọn hàm « Nhóm » (Group).

  6. Chạy truy vấn.

Nếu hai trường « price » (đại diện giá mỗi mục) và « Supplier_No » (đại diện nhà cung cấp mục) có trong bảng « Item » (Mục), thì bạn có thể tính giá trung bình của mục được nhà đó cung cấp, dùng truy vấn này:

  1. Chèn bảng « Item » (mục) vào bản thiết kế truy vấn.

  2. Nhấn đôi vào hai trường « Price » (giá) và « Supplier_No » (số nhà cung cấp).

  3. Hiệu lực dòng Hàm và chọn hàm « Trung bình » (average) trong trường « Price » (giá).

  4. Bạn cũng có thể nhập « Trung bình » làm tên bí danh vào dòng.

  5. Chọn Group (nhóm) cho trường « Supplier_No » (số nhận diện nhà cung cấp).

  6. Chạy truy vấn.

Có sẵn những chức năng trình đơn ngữ cảnh và ký hiệu :

Hàm

Hiển thị hay ẩn một hàng để chọn hàm.

Tên bảng

Hiển thị hay ần hàng chứa tên của bảng.

Tên bí danh

Hiển thị hay ẩn hàng dành cho tên bí danh.

Giá trị riêng biệt

Áp dụng cho truy vấn chỉ các giá trị riêng biệt. Tùy chọn này áp dụng cho các bản ghi chứa dữ liệu mà xuất hiện vài lần trong những trường đã chọn. Nếu câu lệnh Giá trị riêng biệt đang hoạt động, bạn sẽ thấy chỉ một bản ghi trong truy vấn (DISTINCT). Không thì bạn thấy tất cả các bản ghi tương ứng với các tiêu chuẩn của truy vấn đó (ALL).

Chẳng hạn, nếu họ « Nguyễn » xảy ra nhiều lần trong cơ sở dữ liệu địa chỉ của bạn, có thể bật tùy chọn Giá trị Riệng biệt để ghi rõ trong truy vấn rằng họ « Nguyễn » sẽ xảy ra chỉ một lần.

Đối với một truy vấn có vài trường, tổ hợp các giá trị từ tất cả các trường phải là duy nhất, để tạo kết quả từ một bản ghi nào đó. Chẳng hạn, trong sổ địa chỉ bạn có họ « Nguyễn » một lần trong Hà Nội và hai lần trong TP Hồ Chí Minh. Dùng tùy chọn Giá trị Riêng biệt, truy vấn sẽ dùng hai trường « họ » và « thành phố » và trả về kết quả « Nguyễn ở Hà Nội » một lần, và « Nguyễn ở TP Hồ Chí Minh » một lần.

Theo mã SQL, câu lệnh này tương ứng với vị ngữ DISTINCT (riêng biệt).

Giới hạn

Allows you to maximize the number of records with which query returns.

If there is added a Limit, you will get at most as many rows as the number you specify. Otherwise, you will see all records corresponding to the query criteria.

Tạo điều kiện lọc

Khi tạo các điều kiện lọc, có sẵn một số toán từ và lệnh nào đó. Ra khỏi các toán tử quan hệ, có một số câu lệnh đặc trưng cho SQL mà truy vấn nội dung của các trường cơ sở dữ liệu. Nếu bạn sử dụng câu lệnh như vậy theo cú pháp LibreOffice, LibreOffice tự động chuyển đổi nó sang cú pháp SQL tương ứng. Bạn cũng có thể nhập trực tiếp câu lệnh SQL. Theo đây có một số bảng cung cấp toàn cảnh của các toán tử và câu lệnh:

Toán tử

Nghĩa

Điều kiện được thỏa nếu...

=

bằng

... trường có nội dung trùng với biểu thức đã ngụ ý.

Toán tử = sẽ không được hiển thị trong các trường của truy vấn. Nếu bạn nhập một giá trị không có toán từ, dấu bằng sẽ tự động được dùng.

<>

không bằng

... nội dung của trường không tương ứng với biểu thức đã ghi rõ.

>

lớn hơn

... trường có nội dung lớn hơn biểu tượng đã ghi rõ.

<

nhỏ hơn

... trường có nội dung nhỏ hơn biểu thức đã ghi rõ.

>=

lớn hơn hay bằng

... trường có nội dung lớn hơn hay bằng biểu thức đã ghi rõ.

<=

nhỏ hơn hay bằng

... trường có nội dung nhỏ hơn hay bằng với biểu thức đã ghi rõ.


Lệnh LibreOffice

Câu lệnh SQL

Nghĩa

Điều kiện được thỏa nếu...

IS EMPTY

IS NULL

vô giá trị

... The value of the field is empty. For Yes/No fields with three states, this command automatically queries the undetermined state (neither Yes nor No).

IS NOT EMPTY

IS NOT NULL

is not empty

... tên trường không phải rỗng.

LIKE

(bộ giữ chỗ * cho bất cứ số ký tự nào

bộ giữ chỗ ? cho chính xác một ký tự)

LIKE

(% bộ giữ chỗ cho bất cứ số ký tự nào

Bộ giữ chỗ _ cho chính xác một ký tự)

là phần tử của

... trường dữ liệu chứa biểu thức đã ngụ ý. Bộ giữ chỗ (*) ngụ ý nếu biểu thức x xảy ra ở đầu (x*), ở kết thúc (*x) hoặc bên trong (*x*) nội dung của trường. Bạn có thể nhập dạng bộ giữ chỗ trong câu lệnh SQL hoặc ký tự SQL « % » hoặc bộ giữ chỗ hệ thống tập tin thường dùng « * » trong giao diện LibreOffice.

Bộ giữ chỗ là dấu sao (*) hay dấu phần trăm (%) thì đại diện bất cứ số ký tự nào. Dấu hỏi (?) trong giao diện LibreOffice hay dấu gạch dưới (_) trong truy vấn SQL được dùng để đại diện chỉnh xác một ký tự.

NOT LIKE

NOT LIKE

Không phải là một phần tử của

... tên trường không chứa biểu thức đã ghi rõ.

BETWEEN x AND y

BETWEEN x AND y

nằm trong phạm vi [x,y]

... tên trường chứa một giá trị nằm giữa x và y.

NOT BETWEEN x AND y

NOT BETWEEN x AND y

Không nằm trong phạm vi [x,y]

... tên trường chứa một giá trị không nằm giữa hai giá trị x và y.

IN (a; b; c...)

Ghi chú rằng dấu chấm phẩi được dùng để phân cách các giá trị trong tất cả các danh sách giá trị.

IN (a, b, c...)

chứa a, b, c...

... tên trường chứa một của những biểu thức đã ghi rõ (a, b, c, ...). Có thể ghi rõ bất cứ số biểu thức nào, và kết quả của truy vấn được quyết định bằng liên kết OR (hoặc). Các biểu thức (a, b, c, ...) có thể là chữ số hoặc ký tự.

NOT IN (a; b; c...)

NOT IN (a, b, c...)

không chứa « a, b, c... »

... tên trường không chứa một của những biểu thức đã ghi rõ (a, b, c ...)

= TRUE

= TRUE

có giá trị Đúng

... tên trường có giá trị Đúng.

= FALSE

= FALSE

có giá trị Sai

... tên trường có giá trị « sai ».


Thí dụ

='Ms.'

trả về các tên trường có nội dung « Ms. ».

<'2001-01-10'

returns dates that occurred before January 10, 2001

LIKE 'g?ve'

trả về các tên của trường chứa nội dung (v.d.) « give » và « gave ».

LIKE 'S*'

trả về các trường dữ liệu có nội dung như « Sun » (CN).

BETWEEN 10 AND 20

trả về tên của các trường có nội dung nằm giữa giá trị 10 và 20. (Trường như vậy có thể là hoặc trường kiểu văn bản hoặc trường kiểu con số.)

IN (1; 3; 5; 7)

trả về các tên trường có giá trị (1, 3, 5, 7). Nếu tên trường chứa một số thứ tự mục, chẳng hạn, bạn có thể tạo một truy vấn sẽ trả về mục có số thứ tự đó.

NOT IN ('Smith')

trả về các tên trường không chứa « Smith ».


Giống như dãy thoát: {escape 'escape-character'}

Thí dụ: select * from Item where ItemName like 'The *%' {escape '*'}

Mẫu thí dụ sẽ cung cấp cho bạn tất cả các mục nhập trong chúng tên mục bắt đầu với « The * ». Có nghĩa là bạn cũng có khả năng tìm kiếm các ký tự mà bằng cách khác sẽ được giải thích dưới dạng bộ giữ chỗ, v.d. dấu sao (*), dấu hỏi (?), dấu gạch dưới (_), dấu phần trăm (%) hoặc dấu chấm (.).

Dãy thoát Nối lại bên ngoài: {oj outer-join}

Thí dụ: select Article.* from {oj item LEFT OUTER JOIN orders ON item.no=orders.ANR}

Truy vấn các trường văn bản

Để truy vấn nội dung của một trường kiểu văn bản, bạn cần phải viết biểu thức giữa dấu nháy đơn ' '. Chức năng phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường sẽ phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu được dùng. Toán tử LIKE (giống như), theo định nghĩa, phân biệt chữ hoa/thường (dù một số cơ sở dữ liệu nào đó không phân biệt chặt chẽ).

Truy vấn các trường dữ liệu

Date fields are represented as #Date# to clearly identify them as dates. Date, time and date/time constants (literals) used in conditions can be of either the SQL Escape Syntax type, or default SQL2 syntax.

Date Type Element

SQL Escape syntax #1 - may be obsolete

SQL Escape syntax #2

SQL2 syntax

Ngày

{D'YYYY-MM-DD'}

{d 'YYYY-MM-DD'}

{D'YYYY-MM-DD'}

Giờ

{D'HH:MM:SS'}

{t 'HH:MI:SS[.SS]'}

'HH:MI:SS[.SS]'

DateTime

{D'YYYY-MM-DD HH:MM:SS'}

{ts 'YYYY-MM-DD HH:MI:SS[.SS]'}

'YYYY-MM-DD HH:MI:SS[.SS]'


Thí dụ: select {d '1999-12-31'} from world.years

Example: select * from mytable where years='1999-12-31'

All date expressions (literals) must be enclosed with single quotation marks. (Consult the reference for the particular database and connector you are using for more details.)

Truy vấn các trường Có/Không

Để truy vấn các trường kiểu Có/Không đối với bảng dBASE, dùng cú pháp này:

Trạng thái

Tiêu chuẩn truy vấn

Thí dụ

đối với bang dBASE: không phải bằng với bất cứ giá trị nào được cho

« =1 » trả về tất cả các bản ghi trong đó trường Có/Không có trạng thái « Có » hay « Bật » (được tô sáng màu đen).

Không

.

« =0 » thì trả về tất cả các bản ghi trong đó trường Có/Không có trạng thái « Không » hoặc « Tắt » (không chọn gì).

Vô giá trị

IS NULL

IS NULLS NULL thì trả về tất cả các bản ghi nào mà trường Có/Không không có tình trạng Có, cũng không có tình trạng Không (tô sáng màu xám).


Biểu tượng Ghi chú

Cú pháp phụ thuộc vào cơ sở dữ liệu đang dùng. Bạn cũng nên ghi chú rằng trường kiểu Có/Không có thể được xác định khác (chỉ có 2 tình trạng, thay cho 3).


Truy vấn tham số

Parameter queries allow the user to input values at run-time. These values are used within the criteria for selecting the records to be displayed. Each such value has a parameter name associated with it, which is used to prompt the user when the query is run.

Parameter names are preceded by a colon in both the Design and SQL views of a query. This can be used wherever a value can appear. If the same value is to appear more than once in the query, the same parameter name is used.

In the simplest case, where the user enters a value which is matched for equality, the parameter name with its preceding colon is simply entered in the Criterion row. In SQL mode this should be typed as WHERE "Field" = :Parameter_name

Biểu tượng Cảnh báo

Parameter names may not contain any of the characters <space>`!"$%^*()+={}[]@'~#<>?/,. They may not be the same as field names or SQL reserved words. They may be the same as aliases.


Biểu tượng Gợi ý

A useful construction for selecting records based on parts of a text field's content is to add a hidden column with "LIKE '%' || :Part_of_field || '%'" as the criterion. This will select records with an exact match. If a case-insensitive test is wanted, one solution is to use LOWER (Field_Name) as the field and LIKE LOWER ( '%' || :Part_of_field || '%' ) as the criterion. Note that the spaces in the criterion are important; if they are left out the SQL parser interprets the entire criterion as a string to be matched. In SQL mode this should be typed as LOWER ( "Field_Name" ) LIKE LOWER ( '%' || :Part_of_field || '%' ).


Parameter queries may be used as the data source for subforms, to allow the user to restrict the displayed records.

Nhập tham số

The Parameter Input dialog asks the user to enter the parameter values. Enter a value for each query parameter and confirm by clicking OK or typing Enter.

The values entered by the user may consist of any characters which are allowable for the SQL for the relevant criterion; this may depend on the underlying database system.

Biểu tượng Gợi ý

The user can use the SQL wild-card characters "%" (arbitrary string) or "_" (arbitrary single character) as part of the value to retrieve records with more complex criteria.


Chế độ SQL

SQL (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) diễn tả các câu lệnh để cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.

Trong LibreOffice, bạn thường không cần quen với SQL để tạo truy vấn, vì bạn không cần nhập mã SQL. Nếu bạn tạo một truy vấn trong ô Thiết kế Truy vấn, LibreOffice tự động chuyển đổi các hướng dẫn của bạn sang cú pháp SQL tương ứng. Nếu, dùng cái nút Hiện/ẩn ô xem thiết kế, bạn chuyển đổi sang ô xem SQL, bạn có thể thấy các câu lệnh SQL đối với truy vấn đã tạo.

Bạn có khả năng tạo truy vấn một cách trực tiếp theo mã SQL. Tuy nhiên, ghi chú rằng cú pháp đặc biệt phụ thuộc vào hệ thống cơ sở dữ liệu bạn đang dùng.

Nếu bạn tự nhập mã SQL, bạn cũng có thể tạo truy vấn đặc trưng cho SQL mà không phải được hỗ trợ bởi giao diện đồ họa trong bản Thiết kế Truy vấn. Các truy vấn kiểu này phải được thực hiện ở chế độ SQL sở hữu.

Bằng cách nhấn vào biểu tượng Chạy trực tiếp câu lệnh SQL trong ô xem SQL, bạn có thể tạo một truy vấn sẽ không được LibreOffice xử lý.