Dữ liệu

Trang thẻ Dữ liệu cho phép bạn gán cho điều khiển đã chọn một nguồn dữ liệu.

Để truy cập lệnh này...

Mở trình đơn ngữ cảnh của một phần tử biểu mẫu đã chọn, sau đó chọn mục Điều khiển > (thẻ) Dữ liệu

Mở thanh công cụ Điều khiển Biểu mẫu hay Thiết kế Biểu mẫu, nhấn vào biểu tượng Điều khiển va nhấn vào thẻ Dữ liệu


Biểu tượng Ghi chú

Đối với các biểu mẫu có liên kết cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu liên quan được xác định trongThuộc tính Biểu mẫu. Bạn sẽ thấy các chức năng cho nó trên trang thẻ Dữ liệu.


Các giá trị có thể cho trang thẻ Dữ liệu của một điều khiển thì phụ thuộc vào mỗi điều khiển. Bạn sẽ chỉ thấy những tùy chọn sẵn sàng cho điều khiển/ngữ cảnh hiện thời. Có sẵn những trường này:

Chuỗi rỗng thì vô giá trị

Xác định cách thức xử lí xâu trống được nhập. Nếu được sử dụng, một chuỗi trống sẽ được xem là giá trị NULL. Nếu không mọi xâu trống sẽ được giữ nguyên không đổi.

Một chuối trống là một chuỗi có độ dài là không (""). Thông thường, giá trị NULL sẽ không tương đương. Nói chung, giá trị NULL sử dụng để biểu diễn một giá trị chưa được xác định, một giá trị không biết hay "chưa giá trị nào được điền vào."

Hệ thống cơ sở dữ liệu có thể có nhiều cách khác nhau để xử lí giá trị NULL. Xin xem thêm tài liệu của cơ sở dữ liệu mà bạn đang sử dụng.

Giá trị tham chiếu (bật)

Bạn có thể gán một giá trị tham chiếu cho các cái nút tùy chọn và hộp kiểm. Giá trị tham chiếu sẽ được gửi cho trình phục vụ khi đệ trình biểu mẫu Web. Đối với các biểu mẫu cơ sở dữ liệu, giá trị được nhập vào đây sẽ được ghi vào cơ sở dữ liệu đã gán cho trường điều khiển.

Giá trị tham chiếu cho biểu mẫu Web

Giá trị tham chiếu có ích nếu bạn thiết kế một biểu mẫu Web và thông tin về trạng thái của điều khiển sẽ được gửi cho trình phục vụ. Người dùng nhấn vào điều khiển thì giá trị tham chiếu tương ứng được gửi cho trình phục vụ.

Chẳng hạn, nếu bạn có hai trường điều khiển cho hai tùy chọn « nữ » và « nam », và gán giá trị tham chiếu 1 cho trường « nữ », và giá trị 2 cho trường « nam », giá trị 1 được gửi cho trình phục vụ khi người dùng nhấn vào trường « nữ », và giá trị 2 được gửi khi nhấn vào trường « nam ». Chức năng giúp bạn tập hợp thống kê.

Giá trị Tham chiếu cho Biểu mẫu Cơ sở Dữ liệu

Đối với các biểu mẫu cơ sở dữ liệu, bạn cũng có thể đại diện trạng thái của một tùy chọn hay hộp kiểm bằng giá trị tham chiếu, cất giữ nó trong cơ sở dữ liệu. Nếu bạn có ba tùy chọn, v.d. « đang chạy », « chạy xong » và « đệ trình lại » với từng trị tham chiếu « Cần làm », « OK » và « Lỗi », giá trị tham chiếu như vậy sẽ xuất hiện trong cơ sở dữ liệu khi tùy chọn tương ứng được bấm.

Giá trị tham chiếu (tắt)

Trong cơ sở dữ liệu, hộp chọn và cái nút chọn một cũng có thể được đóng kết tới ô trong tài liệu đang biên soạn. Nếu điều khiển đã được hiệu lực, giá trị bạn nhập vào « Giá trị tham chiếu (bật) » được sao chép vào ô. Không thì giá trị từ « Giá trị tham chiếu (tắt) » được sao chép vào ô.

Kiểu nội dung danh sách

Xác định dữ liệu cần điền vào danh sách trong hộp liệt kê và hộp tổ hợp.

Dùng tùy chọn « Danh sách giá trị », mọi mục được nhập vào trường Mục nhập danh sách của thẻ Chung sẽ xuất hiện trong điều khiển đó. Đối với biểu mẫu cơ sở dữ liệu, bạn có thể sử dụng giá trị tham chiếu (xem phần Tham chiếu dùng danh sách giá trị).

Nếu nội dung của điều khiển được đọc từ cơ sở dữ liệu, bạn có thể xác định kiểu nguồn dữ liệu bằng những tùy chọn khác. Chẳng hạn, bạn có thể chọn hoặc bảng hoặc truy vấn.

Nội dung của ô đã liên kết

Chọn chế độ liên kết hộp liệt kê với ô đã liên kết trên bảng tính.

  1. Nội dung đã liên kết: đồng bộ hoá nội dung văn bản của mục hộp liệt kê đã chọn với nội dung ô. Chọn « Mục nhập đã chọn »

  2. Vị trí lựa chọn đã liên kết: vị trĩ của mục riêng đã chọn trong hộp liệt kê được đồng bộ hoá với giá trị thuộc số trong ô. Chọn « Vị trí của mục nhập đã chọn »

Nội dung danh sách

Đối với các biểu mẫu cơ sở dữ liệu, mục này xác định nguồn dữ liệu cho nội dung danh sách của phần tử biểu mẫu. Trường này có thể được dùng để xác định một danh sách giá trị cho tài liệu không có kết nối đến cơ sở dữ liệu.

Trong trường hợp dùng biểu mẫu cơ sở dữ liệu, nguồn dữ liệu xác định những mục nhập của hộp liệt kê hay hộp tổ hợp. Phụ thuộc vào kiểu đã đặt, bạn có thể chọn trong những nguồn dữ liệu khác nhau dưới Nội dung danh sách, miễn là những đối tượng này nằm trong cơ sở dữ liệu. Tất cả các đối tượng cơ sở dữ liệu sẵn sàng có kiểu đã chọn dưới Kiểu nội dung danh sách thì được cung cấp ở đây. Nếu bạn đã chọn kiểu « Danh sách giá trị », bạn cũng có thể sử dụng tham chiếu cho biểu mẫu cơ sở dữ liệu. Còn nếu lệnh SQL điều khiển cách hiển thị điều khiển, câu lệnh SQL được nhập vào đây.

Câu lệnh SQL thí dụ :

Đối với hộp liệt kê, một câu lệnh SQL có thể theo mẫu này:

SELECT trường1, trường2 FROM bảng,

Ở đây « bảng » là bảng chứa dữ liệu được hiển thị trong danh sách các điều khiển (bảng liêt kê). « trường1 » là trường dữ liệu xác định các mục nhập hiển thị trong biểu mẫu ; nội dung của nó được hiển thị trong hộp liệt kê. « trường2 » là trường của bảng liệt kê mà được liên kết đến bảng biểu mẫu (bảng giá trị) thông qua trường được xác định dưới mục Trường dữ liệu nếu « Trường ranh giới = 1 » đã được chọn.

Đối với hộp tổ hợp, một câu lệnh SQL có thể theo mẫu này:

SELECT DISTINCT trường FROM bảng,

Ở đây, « trường » là một trường dữ liệu của bảng liệt kê « bảng » mà có nội dung được hiển thị trong danh sách của hộp tổ hợp.

Danh sách giá trị cho tài liệu HTML

Đối với các biểu mẫu HTML forms, bạn có thể nhập một danh sách giá trị dưới mục Nội dung danh sách. Hãy bật tùy chọn « Danh sách giá trị » dưới mục Kiểu nội dung danh sách. Những giá trị được nhập vào đây sẽ không hiển thị trong biểu mẫu : chúng được dùng để gán giá trị cho mục nhập hiển thị. Mục nhập được tạo dưới Nội dung danh sách thì tương ứng với thẻ HTML <OPTION VALUE=...>.

Khi truyền dữ liệu của một mục nhập đã chọn trong hộp liệt kê hay hộp tổ hợp, cả hai danh sách các giá trị được hiển thị trong biểu mẫu, mà đã được nhập vào trên thẻ Chung dưới mục Mục nhập danh sách, và danh sách các giá trị được nhập vào trên thẻ Dữ liệu dưới mục Nội dung danh sách đều được xử lý: nếu một chuỗi văn bản (không rỗng) nằm ở vị trí đã chọn trong danh sách các giá trị (<OPTION VALUE=...>), nó sẽ được truyền. Không thì văn bản được hiển thị trong điều khiển(<OPTION>) được gửi.

Nếu danh sách giá trị nên chứa một chuỗi rỗng, hãy nhập giá trị "$$$empty$$$" dưới mục Nội dung danh sách ở vị trí tương ứng (phân biệt chữ hoa/thường). LibreOffice sẽ giải thích dữ liệu nhập này như một chuỗi rỗng, và gán nó cho mục nhập danh sách thích hợp.

Bảng theo đây thuyết minh quan hệ giữa mã HTML, JavaScript và trường LibreOffice Nội dung, dùng một hộp liệt kê thí dụ tên « Hộp1 ». Trong trường hợp này, « mục » đại diện một mục nhập hiển thị trong biểu mẫu :

Thẻ HTML

JavaScript

Mục nhập trong danh sách giá trị của điều khiển (Nội dung danh sách)

Dữ liệu được truyền

<OPTION>Mục

Không thể làm được

""

mục nhập danh sách hiển thị (« Hộp1=Mục »)

<OPTION VALUE="Value">Mục

Hộp1.options[0].value="Giá_trị"

"GIá_trị"

Giá trị được gán cho mục nhập danh sách (« Hộp1=Giá_trị »)

<OPTION VALUE="">Mục

Hộp1.options[0].value=""

"$$$empty$$$"

Một chuỗi rỗng (« Hộp1= »)


Phạm vi ô nguồn

Nhập phạm vi ô mà chứa các mục nhập cho một hộp liệt kê hay hộp tổ hợp trên bảng tính. Nhập phạm vi đa cột thì chỉ nội dung của cột bên trái cùng được dùng để điền vào điều khiển.

Trường dữ liệu

Đếi với các trường cơ sở dữ liệu, bạn có thể liên kết điều khiển đến trường dữ liệu.

Bạn có vài tùy chọn khác nhau :

  1. Trường hợp thứ nhất: có chỉ một bảng trong biểu mẫu.

    Dưới mục Trường dữ liệu, ghi rõ trường của bảng nguồn dữ liệu, nội dung của đó bạn muốn hiển thị.

  2. Trường thứ hai: điều khiển thuộc về một biểu mẫu con được tạo bởi truy vấn SQL.

    Dưới mục Trường dữ liệu, ghi rõ trường của câu lệnh SQL, nội dung của đó bạn muốn hiển thị.

  1. Trường hợp thứ ba: Hộp tổ hợp

    Đối với các hộp tổ hợp, trường của bảng nguồn dữ liệu, trong đó các giá trị được người dùng nhập hay chọn nên được cất giữ, được xác định dưới mục Trường dữ liệu. Những giá trị được hiển thị trong danh sách các hộp tổ hợp thì dựa vào một câu lệnh SQL, mà được nhập dưới mục Nội dung danh sách.

  2. Trường thứ tư : Hộp liệt kê

    Bảng nguồn dữ liệu không chứa dữ liệu cần hiển thị, chỉ một bảng được liên kết đến bảng nguồn dữ liệu qua một trường dữ liệu dùng chung.

    Nếu bạn muốn đặt hộp liệt kê sẽ hiển thị dữ liệu từ bảng được liên kết đến bảng nguồn dữ liệu hiện thời, dưới mục Trường dữ liệu hãy ghi rõ trường của bảng nguồn dữ liệu đến đó nội dung của hộp liệt kê có tham chiếu. Hoặc bạn có thể ghi rõ trường cơ sở dữ liệu điều khiển cách hiển thị dữ liệu trong biểu mẫu. Trường dữ liệu này cung cấp liên kết đến bảng khác nếu cả hai bảng có khả năng được liên kết qua cùng một trường dữ liệu. Nó thường là một trường dữ liệu chứa một số con số nhận diện duy nhất. Trường dữ liệu có nội dung được hiển thị trong biểu mẫu, được ghi rõ bằng câu lệnh SQL dưới mục Nội dung danh sách.

Hộp liệt kê hoạt động được với tham chiếu. Hoặc có thể thực hiện bằng câu lệnh SQL (trường hợp thứ tư), hoặc thông qua danh sách giá trị:

Tham chiếu qua bảng đã liên kết (câu lệnh SQL)

Nếu bạn muốn đặt hộp liệt kê sẽ hiển thị dữ liệu từ bảng cơ sở dữ liệu được liên kết bằng một trường dữ liệu dùng chung đến bảng vào đó biểu mẫu dựa, trường liên kết của bảng biểu mẫu được ghi rõ dưới mục Trường dữ liệu.

Liên kết này được tạo bằng một lệnh « SQL chọn » (SQL Select) mà, nếu bạn đã chọn « SQL » hay « SQL sở hữu », được ghi rõ dưới mục Kiểu nội dung danh sách trong trường Nội dung danh sách. Chẳng hạn, một bảng « Đặt hàng » được liên kết đến điều khiển biểu mẫu hiện thời, và trong cơ sở dữ liệu có một bảng « Khách » được liên kết đến bảng « Đặt hàng ». Bạn có thể sử dụng câu lệnh SQL này:

SELECT Tên_Khách, Số_Khách FROM Khách,

mà « Tên_Khách » là trường dữ liệu từ bảng đã liên kết « Khách », và « Số_Khách » là trường của bảng « Khách » mà được liên kết đến trường của bảng biểu mẫu « Đặt hàng » được ghi rõ dưới mục Trường dữ liệu.

Tham chiếu dùng Danh sách Giá trị

Đối với các hộp liệt kê, bạn có thể dùng danh sách giá trị. Danh sách giá trị là danh sách xác định các giá trị tham chiếu. Bằng cách này, điều khiển trong biểu mẫu không phải hiển thị trực tiếp nội dung của trường cơ sở dữ liệu, nó hiển thị các giá trị được gán trong danh sách giá trị.

Nếu bạn thao tác các giá trị tham chiếu của một danh sách giá trị, nội dung của trường dữ liệu bạn đã xác định trong biểu mẫu dưới Trường dữ liệu không hiển thị, vì hiển thị những giá trị đã gán. Nếu bạn đã chọn mục « Danh sách giá trị » trên thẻ Dữ liệu dưới Kiểu nội dung danh sách và gán một giá trị tham chiếu cho mỗi mục nhập danh sách hiển thị trong biểu mẫu dưới Mục nhập danh sách (trên thẻ Chung), thì giá trị tham chiếu được so sánh với nội dung dữ liệu của trường đã cho. Giá trị tham chiếu tương ứng với nội dung của trường dữ liệu thì các mục nhập danh sách tương ứng được hiển thị trong biểu mẫu.

Trường ranh giới

Biểu tượng Ghi chú

Nếu bạn xoá nội dung của ô Trường ranh giới trong bộ duyệt các thuộc tính, trường đầu tiên của tập hợp kết quả được dùng để hiển thị và trao đổi dữ liệu.


Thuộc tính này về hộp liệt kê thì xác định trường dữ liệu nào của bảng đã liên kết sẽ được hiển thị trong biểu mẫu.

Nếu một hộp liệt kê trong biểu mẫu nên hiển thị nội dung của một bảng đã liên kết đến bảng biểu mẫu, hãy xác định trong trường Kiểu nội dung danh sách nếu cách hiển thị được xác định bằng lệnh SQL, hoặc nếu bảng (đã liên kết) được truy cập. Dùng thuộc tính Trường ranh giới, bạn dùng một chỉ mục để ghi rõ trường dữ liệu nào của truy vấn hay bảng được liên kết đến danh sách.

Biểu tượng Ghi chú

Thuộc tính Trường ranh giới chỉ áp dụng cho biểu mẫu được dùng để truy cập hơn một bảng. Nếu biểu mẫu dựa vào chỉ một bảng, trường cần hiển thị trong biểu mẫu được xác định trực tiếp dưới mục Trường dữ liệu. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đặt hộp liệt kê hiển thị dữ liệu từ một bảng đã liên kết đến bảng hiện thời thông qua trường dữ liệu dùng chung, trường dữ liệu đã liên kết được xác định bằng thuộc tính Trường ranh giới.


Nếu bạn đã chọn mục « SQL » dưới Kiểu nội dung danh sách, lệnh SQL sẽ xác định kiểu chỉ mục cần ghi rõ. Chẳng hạn, nếu bạn chỉ định một lệnh SQL như "SELECT Trường1, Trường2 FROM tên_bảng" dưới Nội dung danh sách, xem bảng theo đây:

Trường ranh giới

Liên kết

-1

The index of the selected entry in the list is linked to the field specified under Data field.

{empty} or 0

Trường cơ sở dữ liệu « Trường1 » được liên kết đến trường đã xác định dưới Trường dữ liệu.

1

Trường cơ sở dữ liệu « Trường2 » được liên kết đến trường đã xác định dưới Trường dữ liệu.


Nếu bạn đã chọn mục « Bảng » dưới Kiểu nội dung danh sách, cấu trúc bảng sẽ xác định kiểu chỉ mục cần ghi rõ. Chẳng hạn, nếu bạn chỉ định một bảng cơ sở dữ liệu dưới Nội dung danh sách, xem bảng theo đây:

Trường ranh giới

Liên kết

-1

The index of the selected entry in the list is linked to the field specified under Data field.

{empty} or 0

Cột thứ nhất của bảng được liên kết đến trường đã xác định dưới Trường dữ liệu.

1

Cột thứ hai của bảng được liên kết đến trường đã xác định dưới Trường dữ liệu.

2

Cột thứ ba của bảng được liên kết đến trường đã xác định dưới Trường dữ liệu.


Ô đã liên kết

Ghi rõ tham chiếu đến một ô đã liên kết trên bảng tính. Tình trạng hoạt động hay nội dung của điều khiển được liên kết đến nội dung ô. Những bảng theo đây liệt kê các điều khiển và kiểu liên kết tương ứng:

Hộp chọn có ô đã liên kết

Hành động

Kết quả

Bật hộp chọn

TRUE (đúng) được nhập vào ô đã liên kết

Tắt hộp chọn

FALSE (sai) được nhập vào ô đã liên kết

Hộp chọn ba tình trạng được đặt thành tình trạng « chưa xác định »

#NV được nhập vào ô đã liên kết

Nhập một con số hay công thức mà trả lại một con số trong ô đã liên kết

Giá trị đã nhập là « TRUE » (đúng) hay không phải số không: hộp chọn được bật
Giá trị đã nhập là « FALSE » (sai) hay số không: hộp chọn bị tắt

Xoá sạch ô đã liên kết, hay nhập văn bản, hay nhập một công thức mà trả lại văn bản hay lỗi

Hộp chọn được đặt thành tình trạng « chưa xác định », nếu nó là hộp chọn ba tình trạng; không thì hộp chọn bị tắt.

Chọn hộp. Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản.

Văn bản từ hộp giá trị tham chiếu được sao chép vào ô.

Bỏ chọn hộp. Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản.

Một chuỗi rỗng được sao chép vào ô.

Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản. Nhập cùng văn bản vào ô.

Hộp chọn được bật.

Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản. Nhập văn bản khác vào ô.

Hộp chọn bị tắt.


Nút tùy chọn (nút chọn một) có ô đã liên kết

Hành động

Kết quả

Bật cái nút tùy chọn

TRUE (đúng) được nhập vào ô đã liên kết

Cái nút tùy chọn bị tắt bằng cách bật cái nút tùy chọn khác

FALSE (sai) được nhập vào ô đã liên kết

Nhập một con số hay công thức mà trả lại một con số trong ô đã liên kết

Giá trị đã nhập là « TRUE » (đúng) hay không phải số không: cái nút tùy chọn được bật
Giá trị đã nhập là « FALSE » (sai) hay số không: cái nút tùy chọn bị tắt

Xoá sạch ô đã liên kết, hay nhập văn bản, hay nhập một công thức mà trả lại văn bản hay lỗi

Cái nút tùy chọn bị tắt

Bấm cái nút tùy chọn. Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản.

Văn bản từ hộp giá trị tham chiếu được sao chép vào ô.

Bấm cái nút tùy chọn khác trong cùng nhóm. Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản.

Một chuỗi rỗng được sao chép vào ô.

Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản. Nhập cùng văn bản vào ô.

Cái nút tùy chọn được bật.

Hộp giá trị tham chiếu chứa văn bản. Nhập văn bản khác vào ô.

Cái nút tùy chọn bị tắt.


Hộp văn bản có ô đã liên kết

Hành động

Kết quả

Nhập văn bản vào hộp văn bản

Văn bản được sao chép vào ô đã liên kết

Xoá hộp văn bản

Ô đã liên kết bị xoá

Nhập văn bản hay con số vào ô đã liên kết

Văn bản hay con số được sao chép vào hộp văn bản

Nhập công thức vào ô đã liên kết

Kết quả công thức được sao chép vào hộp văn bản

Xoá ô đã liên kết

Hộp văn bản bị xoá


Trường thuộc số và trường đã định dạng có ô đã liên kết

Hành động

Kết quả

Nhập con số vào trường

Con số được sao chép vào ô đã liên kết

Xoá trường

Giá trị 0 được đặt trong ô đã liên kết

Nhập một con số hay công thức mà trả lại một con số trong ô đã liên kết

Con số được sao chép vào trường

Xoá sạch ô đã liên kết, hay nhập văn bản, hay nhập một công thức mà trả lại văn bản hay lỗi

Giá trị 0 được đặt trong trường


Hộp liệt kê có ô đã liên kết

Hộp liệt kê hỗ trợ hai chế độ liên kết khác nhau : xem thuộc tính « Nội dung của ô đã liên kết ».

  1. Nội dung đã liên kết: đồng bộ hoá nội dung văn bản của mục hộp liệt kê đã chọn với nội dung ô.

  2. Vị trí chọn đã liên kết: vị trí của mục riêng đã chọn trong hộp liệt kê được đồng bộ hoá với giá trị thuộc số trong ô.

Hành động

Kết quả

Chọn một mục danh sách

Nội dung được liên kết: văn bản của mục được sao chép vào ô đã liên kết.

Vùng chọn được liên kết: vị trí của mục đã chọn được sao chép vào ô đã liên kết. Chẳng hạn, nếu mục thứ ba được chọn, con số 3 sẽ được sao chép.

Chọn vài mục danh sách

#NV được nhập vào ô đã liên kết

Bỏ chọn mọi mục danh sách

Nội dung được liên kết: ô đã liên kết bị xoá

Vùng chọn được liên kết: giá trị 0 được nhập vào ô đã liên kết

Nhập văn bản hay con số vào ô đã liên kết

Nội dung được liên kết: tìm và chọn một mục danh sách tương đương

Vùng chọn được liên kết: mục danh sách ở vị trí đã xác định (bắt đầu ở 1 cho mục đầu tiên) được chọn. Không tìm thì mọi mục bị bỏ chọn.

Nhập công thức vào ô đã liên kết

Tìm và chọn một mục danh sách mà tương ứng với kết quả công thức và chế độ liên kết

Xoá ô đã liên kết

Bỏ chọn mọi mục trong hộp liệt kê

Thay đổi nội dung của phạm vi nguồn danh sách

Các mục hộp liệt kê được cập nhật tùy theo thay đổi. Vùng chọn được bảo tồn. Có thể gây ra cập nhật ô đã liên kết.


Hộp tổ hợp có ô đã liên kết

Hành động

Kết quả

Nhập văn bản vào trường sửa của hộp tổ hợp, hoặc chọn một mục trong danh sách thả xuống.

Văn bản được sao chép vào ô đã liên kết

Xoá trường sửa của hộp tổ hợp

Ô đã liên kết bị xoá

Nhập văn bản hay con số vào ô đã liên kết

Văn bản hay con số được sao chép vào trường sửa của hộp tổ hợp

Nhập công thức vào ô đã liên kết

Kết quả công thức được sao chép vào trường sửa của hộp tổ hợp

Xoá ô đã liên kết

Trường sửa của hộp tổ hợp bị xoá

Thay đổi nội dung của phạm vi nguồn danh sách

Các mục của danh sách thả xuống được cập nhật tùy theo thay đổi. Không thay đổi trường sửa của hộp tổ hợp và ô đã liên kết.


Đề nghị lọc

Trong khi thiết kế biểu mẫu, bạn cũng có thể đặt thuộc tính « Đề nghị lọc » cho mỗi hộp văn bản, trên thẻ Dữ liệu của hộp thoại Thuộc tính tương ứng. Trong các việc tìm kiếm sau bằng chế độ lọc, bạn có thể chọn trong tất cả các thông tin nằm trong những trường này. Vì thế nội dung trường có thể được chọn bằng chức năng Tự động gõ xong. Tuy nhiên, hức năng này chiếm nhiều bộ nhớ và thời gian hơn, đặc biệt khi dùng trong cơ sở dữ liệu lớn.